CLIL

(Content and Language Integrated Learning)

Phương pháp học tích hợp kiến thức và ngôn ngữ

Lịch sử hình thành phương pháp CLIL

Chamot và O’Malley đã phát triển mô hình tiếp cận học tập ngôn ngữ qua tri thức học thuật hay chuyên ngành (Cognitive Academic Language Learning Approach – CALLA). Mô hình này tập trung vào việc phát triển năng lực ngoại ngữ thông qua việc học một môn kiến thức khác như Khoa học, Toán học hay Xã hội.

Lấy cảm hứng từ mô hình CALLA, một nhóm các nhà ngôn ngữ học (trong đó có Marsh và Maljers) sau một quá trình dài nghiên cứu đã đưa ra một thuật ngữ mới “CLIL”; trong đó nội dung môn học hay một phần nội dung môn học được dạy thông qua một ngoại ngữ nhằm đạt được cả hai mục tiêu: học kiến thức môn học và học ngoại ngữ.

Được ứng dụng một cách chính thống và thành công ở nhiều quốc gia thuộc Liên minh châu Âu như Pháp (chương trình EMILE), Tây Ban Nha (chương trình AICLE) và tại nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển như Canada (dạy học tiếng Pháp), Hàn Quốc, Hồng Kông (dạy học tiếng Anh).

Về phương pháp CLIL

Học một ngôn ngữ mới

Học tập và khám phá thông
qua ngoại ngữ

Nâng cao trình độ ngoại ngữ
thông qua học tập và khám phá

Ứng dụng tại SunUni Junior

▫️ Học tiếng Anh qua những video thực tế sống động, được thực hiện công phu bởi National Geographic Learning

▫️Khám phá kiến thức về tự nhiên, văn hóa, lịch sử, địa lý, khoa học với các hoạt động học tập thú vị

▫️ Nuôi dưỡng tâm hồn và phát triển nội lực cho thế hệ trẻ

Ứng dụng theo Thang Bloom

Lower-order thinking >> Higher order thinking

Remember
(Ghi nhớ)
Understand
(Hiểu)
Apply
(Áp dụng)
Analyze
(Phân tích)
Evaluate
(Nhìn nhận/Đánh giá)
Create
(Sáng tạo)
name predict solve explain choose create
tell explain show identify decide invent
list outline illustrate investigate recommend plan
describe discuss complete research justify construct
relate translate classify   assess design
write compare examine     compose
fill          

Bloom’s taxonomy